lỗi
  • JUser: :_load: Không thể nạp user với ID: 50
  • JUser: :_load: Không thể nạp user với ID: 49
  • JUser: :_load: Không thể nạp user với ID: 46
  • JUser: :_load: Không thể nạp user với ID: 48
  • JUser: :_load: Không thể nạp user với ID: 47

Tìm hiểu Windows Server 2012 (Phần cuối)

1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 Rating 0.00 (0 Votes)

Trong phần trước Quản trị mạng đã hướng dẫn bạn cách cài đặt Role và Feature trên Windows Server 2012. Trong bài viết dưới đây Quản trị mạng sẽ giới thiệu cho bạn cách làm việc với Role và Feature mà bạn đã cài đặt trên Windows Server 2012.

Làm việc với Role và Feature

Nếu bạn nhìn vào hình minh họa dưới đây, bạn sẽ thấy bảng điều khiển quản lý máy chủ (Server Manager Dashboard). Tuy nhiên có một số điểm mà bạn nên chú ý:

Hình minh họa

Đầu tiên bạn có thể nhìn thấy phần màu cam ở gần phía giữa màn hình. Phần này được thiết kế để giúp bạn nhanh chóng tìm được máy chủ được cấu hình.

Như bạn có thể thấy trong hình, phần này chứa các liên kết mà bạn có thể click vào để thêm Role và Feature, thêm các máy chủ khác (Server) để quản lý, hoặc để tạo ra các nhóm máy chủ.

Chỉ cần click vào một trong những liên kết trong hình, bạn có thể truy cập nhanh chóng thay vì phải thực hiện các bước thông thường tốn nhiều thời gian.

Tiếp theo ở cột bên trái. Cột này liệt kê một số cách quản lý chủ (Server Manager) khác nhau.

Trên hình bạn có thể nhìn thấy Bảng điều khiển View được lựa chọn, nhưng bạn có thể chuyển sang một View khác nhau bằng cách click chọn View.

Một số View được liệt kê là tiêu chuẩn của Windows Server 2012. Bảng điều khiển, Server Local (máy chủ nội bộ), tất cả các máy chủ, File and Storage Services views được tạo theo mặc định.

Ngoài ra View có thể tồn tại giống như kết quả mà bạn đã cấu hình máy chủ.

View Hyper-V

Ví dụ, trong hình minh họa trên AD DS, DNS, và View Hyper-V tồn tại là kết quả trực tiếp của việc cài đặt Role và Feature tương ứng.

Hai mục phía dưới trong danh sách là Servers Lab và Server Production. Đó là nhóm máy tính do Admin, người dùng đã tạo ra từ trước.

Quản trị mạng sẽ đi sâu vào nhiều hơn một chút, nói về cách mà các View liên quan đến Role và Feature đã được cài đặt.

Trước khi đi vào vấn đề chính, bạn có thể nhìn thấy trên hình minh họa. Phần này bao gồm một loạt các box có các Role và các nhóm máy chủ (Server Group) tồn tại trên máy chủ (Server).

Như bạn có thể thấy trong hình, mỗi ô tương ứng với một Role hoặc một nhóm Server cụ thể. Các box đã được mã hóa màu sắc.

Box hiển thị màu xanh lá cây để ký hiệu rằng không có vấn đề liên quan đến Role hoặc nhóm máy chủ cụ thể. Ngược lại, box màu đỏ ký hiệu rằng có những vấn đề cần được giải quyết.

Các box được thiết kế để giúp bạn dễ dàng phát hiện các vấn đề để giải quyết. Nếu bạn nhìn vào hình một lần nữa, bạn sẽ thấy rằng mỗi box màu đỏ có chứa con số ở phía bên phải của tên box. Đó chính là số lượng những vấn đề cần được giải quyết.

Nếu bạn nhìn bên dưới tiêu đề của mỗi hộp, bạn sẽ thấy một loạt các hạng mục được liệt kê (Khả năng quản lý, sự kiện, service, hiệu suất, kết quả BPA).

Một lá cờ màu đỏ bên trái mỗi hạng mục là ký hiệu chỉ ra rằng có những vấn đề liên quan đến danh mục đó cần được giải quyết.

Ví dụ, trong hình trên các nhóm máy chủ Lab Server có hai khả năng quản lý và một vấn đề liên quan đến dịch vụ cần phải được giải quyết.

Để cố gắng để giải quyết một vấn đề, chỉ đơn giản click vào các vấn đề đó để Windows hiển thị chi tiết vấn đề đó. Ví dụ, khi bạn click vào Manageability (khả năng quản lý) ở bên dưới Hyper-V, Windows sẽ hiển thị một màn hình như trong hình dưới đây:

Như bạn có thể thấy trong hình trên, hộp thoại xác định nguồn gốc của vấn đề. Trong trường hợp này, máy chủ cần phải được khởi động lại.

Nếu bạn nhìn kỹ vào những cảnh báo đang được hiển thị, bạn sẽ nhìn thấy rằng tên máy chủ và địa chỉ IP của máy chủ đều được liệt kê.

Trong hình trên, các cảnh báo được hiển thị được gắn liền với một máy chủ từ xa mà thậm chí máy chủ từ xa đó không được hỗ trợ tại thời điểm này. Vì vậy, khi bạn nhìn thấy thông điệp cảnh báo được hiển thị trong bảng điều khiển quản lý máy chủ (Server Manager), bạn không thể tự động giả định các cảnh báo dành cho các máy nội bộ (Local Server). Thông thường, các cảnh báo liên quan đến các máy từ xa để thay thế.

Điều chỉnh cảnh báo này cũng dễ dàng giống như bật máy chủ được đề cập rồi sau đó cho phép nó khởi động lại.

Nếu gặp vấn đề gì nghiêm trọng, các cảnh báo sẽ hiển thị ít nhất một gợi ý đâu là những nguyên nhân của vấn đề. Các hộp thoại còn chứa nút Go To Hyper-V, được sử dụng để mở giao diện khi cần thiết để khắc phục sự cố (trong trường hợp này là View Hyper-V).

Như đã đề cập trước đó, nhiều View có liên quan đặc biệt đến Role hoặc Feature được cài đặt trên máy chủ. Khi bạn bấm vào một Role hoặc một Feature liên quan đến View, Server Manager sẽ hiển thị một số mẩu thông tin liên quan đến View đó. Bạn có thể thấy một ví dụ về điều này trong hình minh họa dưới đây.

Server Manager

Như bạn có thể thấy trong hình trên, khi chọn view Hyper-V, Windows sẽ hiển thị các máy chủ Hyper-V, và các sự kiện, các Service liên quan đến Hyper-V. Nếu bạn di chuyển chuột xuống, bạn sẽ nhìn thấy Best Practices Analyzer, Màn hình hiển thị (Performance Monitor), và thông tin về Role của Hyper-V. Tất cả những công cụ này có thể được truy cập ở những vị trí khác nhau trên hệ điều hành, nhưng Server Manager sẽ đặt chúng lại cùng nhau ở một nơi duy nhất.

Bạn có thể tham khảo thêm một số bài viết dưới đây:

Chúc các bạn thành công!

Nguồn: Quan Tri Mang